Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Directory Attributes and Management
|
Tin học
Thuộc tính Thư mục và Quản trị mạng Phần nầy giải thích về các thuộc tính của thư mục và cách quản lý trên các hệ điều hành mạng phổ biến như Novell Netware, Windows NT, và UNIX. Có các hệ tập tin cục bộ và hệ tập tin chia sẻ trên mạng. Đa số các hệ điều hành ngày nay cho phép tập tin được chia sẻ trên mạng với người dùng khác, vì thế các hệ nầy cũng được gọi là hệ tập tin mạng. Tuy vậy, mức độ kiểm soát truy cập tập tin là phức tạp hơn nhiều trong các hệ điều hành mạng cao cấp như Novell Netware và Windows NT. Một hệ điều hành client như Windows 95 kiểm soát truy cập tập tin theo cách đơn giản để chỉ che dấu tập tin hoặc chỉ để đọc. Tuy vậy, những cách kiểm soát nầy thường được thiết kế để bảo vệ tập tin. Một người dùng khác có thể dễ dàng đi vào hệ thống như vậy, thay đổi điều khiển truy cập, sửa đổi hoặc sao chép tập tin. Windows 95 có chức năng quản lý đăng nhập, nhưng mục đích chủ yếu của nó là thu thập tên của người dùng hiện hành và hiển thị màn hình làm việc của người nầy, chứ không có cách thức bảo vệ tập tin trên đĩa cứng. Đa số các hệ điều hành cao cấp như Windows NT có yêu cầu nghiêm ngặt mỗi khi người dùng đăng nhập. Người dùng không thể truy cập được tập tin trừ khi đăng nhập đúng, và chỉ truy cập các tập tin mà họ được phép. Máy trạm trong Windows NT cho phép nhiều người đăng nhập dưới các tên khác nhau và làm việc với các tập tin cũng như màn hình desktop riêng. Người dùng nầy không thể truy cập các tập tin của người dùng khác trừ khi chúng được chia sẻ. Người điều hành mạng điều khiển truy cập của toàn hệ thống. Nếu hệ thống được nối vào mạng, người dùng trên mạng có thể được quyền truy cập đến các tập tin của hệ thống nầy. Đây là trường hợp của Windows NT và Novell Netware 4.x, cả hai đều là hệ điều hành server chuyên dụng. Tổ chức Thư mục Bạn có thể tổ chức các cấu trúc thư mục sao cho dễ dàng truy cập và mang tính nhất quán, đồng thời gọn nhẹ trong việc quản lý. Bất kỳ lúc nào có thể, nên tách riêng các tập tin chương trình và tập tin văn bản và sắp đặt sao cho thật thuận tiện khi sao lưu dự phòng. Thông thường thì chu kỳ sao lưu đối với tập tin văn bản đòi hỏi ngắn hơn so với các tập tin chương trình, vì tập tin văn bản thường xuyên thay đổi hơn. Hình D-21 thể hiện một ví dụ đơn giản về cấu trúc thư mục cho server ở một văn phòng nhỏ. Trong đó các ứng dụng được lưu trong thư mục Applications còn các tài liệu sẽ được chứa tại thư mục Docs. Thư mục Public thì dùng để lưu các tập tin HTML dùng cho WEB mà người dùng có thể truy cập qua các trình duyệt Web, và đây cũng là nơi chứa các tập tin giao tiếp với mạng khác. Hình D-21 Cấu trúc thư mục đối với văn phòng nhỏ Hầu hết các hệ điều hành mạng sẽ tạo ra thư mục Users, trong đó chứa các thư mục cá nhân dành riêng cho mỗi tài khoản người dùng. Mỗi người dùng đều có đầy đủ các quyền trên thư mục của họ, cụ thể họ có thể tạo thư mục con, chia sẽ tập tin và thư mục với các người dùng khác, chẳng hạn họ có thể tạo ra các trang Web HTML cho những người dùng khác truy cập; hay có thể tạo ra các thư mục chỉ có thể truy cập đến khi có quyền hay được phép.Vấn đề về quyền và sự cho phép sẽ được trình bày chi tiết ngay sau đây. Bảo mật và Quyền Truy cập, Sự cho phép Các hệ điều hành mạng có các quyền truy cập (trong Windows là sự cho phép - permission) dành cho các người dùng những quyền đặc biệt trong các thư mục. Ví dụ quyền đọc chỉ cho phép đọc chứ không được thay đổi như khi có quyền ghi. Mọi hệ điều hành đều có một số các quyền/cho phép cụ thể được trình bày trong bảng dưới đây. Trong đó hệ thống tập tin NTFS (NT File System) của điều hành Windows NT cung cấp các tùy chọn an toàn hơn ở mức thư mục so với các hệ điều hành khác. Permission MS-DOS NTFS NetWare UNIT OS/2 MVS OS/400 VAX VM No Access X X X X X X X List X X X Read X X X X X X X Add & Read X X X Change X X X X X X X X X (Write) Delete X X X X X X Execute X X X X X X Change X X X X X X Permissions Take X * Ownership Quyền và sự cho phép mang tính kế thừa, nghĩa là nếu bạn được phép hay quyền trên một thư mục nào đó, hiển nhiên các quyền đó vẫn có hiệu lực ở các thư mục con. Tính chất nầy rất hiệu quả trong việc quản lý thư mục vì có thể thiết lập quyền truy cập toàn bộ cây thư mục chỉ trong một bước đơn giản. Tuy nhiên quản trị viên có thể vô hiệu hóa tính chất nầy để tránh truy cập đến các thư mục đặc biệt, hay họ có thể thiết lập một số quyền thích hợp. Thật ra tính chất nầy rất quan trọng trong việc phát họa các cấu trúc của thư mục. Bạn nên tạo ra cấu trúc thư mục tối ưu cho việc truy cập đến một số nhánh quan trọng. Sau đây là một vài cách thiết lập thông thường cho một thư mục: Quản trị viên có thể chỉ định một quản trị viên phụ tại các đầu nhánh và trao cho họ tất cả các quyền kể cả quyền thay đổi quyền của các người dùng còn lại thuộc nhánh đó. Để phục vụ cho việc mở tập tin trong thư mục, chỉ cần có quyền được đọc là đủ, tuy nhiên quyền liệt kê cũng được các người dùng mong mỏi. Nếu bạn cần mở, thay đổi tập tin, nhất thiết phải có các quyền sau đây: List, Read, Add & Read, Change. Nếu cần thì quyền Delete cũng được thiết lập. Đối với các người dùng cần chạy chương trình thì cần quyền Read và Execute. Dĩ nhiên các thiết lập trên đây chỉ mang tính khái quát không chính xác hoàn toàn với một hệ điều hành nào cả. Các hệ điều hành mạng còn cung cấp các cơ chế giới hạn không gian lưu trữ trên đĩa của mỗi người dùng. Chính điều nầy sẽ tránh được việc người dùng lưu lên đĩa những phần mềm và dữ liệu không cần thiết. TỪ MỤC LIÊN QUAN Access Rights; ACL (Access Control List); File Systems; và Rights and Permissions